Call us: (028) 66.701.709 | Hotline: 0903.419.479

Ngôn ngữ

englishEnglish / VietnamTiếng Việt

Quy định về thời gian thử việc và lương thử việc

Người lao động muốn trở thành lao động chính thức thì cần phải trải qua thời gian thử việc tại nơi làm việc. Do vậy, vẫn còn nhiều người không biết mình cần phải trải qua thời gian thử việc là bao lâu theo quy định của pháp luật. bên cạnh đó, trong thời gian thử việc thì người lao động có được hưởng lương hay không? Hãy cùng Apolo Lawyers tìm hiểu về Quy định về thời gian thử việc và lương thử việc thông qua bài viết dưới đây. Nếu cần hỗ trợ Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline: 0903.419.479.

1.Quy định về thời gian thử việc tối đa.

Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  • Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

  • Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

  • Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Dịch vụ luật sư Apolo Lawyers

Quy định về thời gian thử việc và lương thử việc 

2.Kết thúc thời gian thử việc:

- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

+ Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

+ Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

3. Người lao động làm việc trong thời gian thử việc có đóng Bảo hiểm Xã hội không?

Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội bắt buộc và căn cứ theo Công văn số 1734/BHXH-QLT ngày 16/08/2017 của BHXH Tp.Hồ chí Minh: “a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.”

Như vậy, Người lao động làm việc trong thời gian thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Dịch vụ luật sư Apolo Lawyers

Quy định về thời gian thử việc và lương thử việc 

>>> Xem thêm: Có bắt buộc phải ký kết hợp đồng thử việc hay không?

>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo nội quy lao động

4. Lương thử việc được tính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2016 năm 2019, trong thời gian thửuviệc, tiền lương của người lao động do hai bên người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương công việc đó.

Ví dụng ví trí tuyển dụng người lao động với mức lương cứng, lương dành cho người lao động làm việc chính thức là 20.000.000 đồng thì lương thử việc mà người lao động được hưởng trong thời gian thử việc là 85% của 20.000.000 đồng, tức là được hưởng tối thiểu 17.000.000 đồng mỗi tháng thử việc. Hết thời gian thử việc, nếu người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc thì người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động chính thức và mức tiền lương mà người lao động được hưởng chính là mức lương cứng.

Theo đó, căn cứ vào Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, mức lương thoả thuận để trả cho người lao động bao gồm mức lương theo chức danh, công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác như khen thưởng, phạt… Bên cạnh đó, mức lương cứng theo chức danh, công việc phải được chi trả cho người lao động không thấp hơn mức tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan thuộc vùng I, mức lương tối thiểu vùng được quy định là 4.680.000 đồng/ tháng;

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan thuộc vùng II, mức lương tối thiểu vùng được quy định là 4.160.000 đồng/ tháng;

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan thuộc vùng III, mức lương tối thiểu vùng được quy định là 3.640.000 đồng/ tháng;

- Đối với doanh nghiệp, cơ quan thuộc vùng IV, mức lương tối thiểu vùng được quy định là 3.250.000 đồng/ tháng.

Chúng tôi luôn cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp với chất lượng vượt trội. Thông tin của khách hàng được chúng tôi bảo mật tuyệt đối. Và điều quan trọng mang đến sự thành công cho chúng tôi là chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng sự an tâm và lợi ích tối đa.

APOLO LAWYERS

Dịch vụ Luật sư nhà đất tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tư vấn pháp luật trực tuyến

Tư vấn ly hôn trọn gói tại Thành phố Hồ Chí Minh

Dịch Vụ Tham Gia Giải Quyết Tranh Chấp Tại Tòa Án

Điều tra, đánh giá pháp lý tổng thể trong M&A - Due Diligence (DD)

Đăng ký nhận tin
Đăng ký nhận bản tin ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất từ CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS
icon_email
phone-icon