Call us: (028) 66.701.709 | Hotline: 0903.419.479

Ngôn ngữ

englishEnglish / VietnamTiếng Việt

Dấu hiệu nhận biết hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Trong một nền kinh tế tự do, cạnh tranh là một phần không thể thiếu, đó là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của chính các doanh nghiệp này nói riêng và nền kinh tế nói chung và đồng thởi đẩy mạnh sự sáng tạo. Tuy nhiên, cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề nan giải mà Việt Nam đang đối mặt. Trong bối cảnh này, việc hiểu đúng về cạnh tranh không lành mạnh không chỉ quan trọng mà còn là chìa khóa để tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch. Vậy, hãy cùng tìm hiểu Dấu hiệu nhận biết hành vi cạnh tranh không lành mạnh thông qua bài viết dưới đây. Bạn có bất kỳ khó khăn, thắc mắc cần được tư vấn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Apolo Lawyers (Hotline 0903.419.479) để được đội ngũ hỗ trợ sớm nhất!

1. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Điều này được Luật Cạnh tranh 2018 quy định tại khoản 6 Điều 3.

Dịch vụ luật sư Apolo Lawyers

Dấu hiệu nhận biết hành vi cạnh tranh không lành mạnh 

2. Dấu hiệu nhận biết hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm thực hiện bao gồm.

Thứ nhất, Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh. Việc xâm phạm này được thực hiện dưới các hình thức như: (i) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó và (ii) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Thứ hai, ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

Thứ ba, cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Thứ tư, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

Thứ năm, lôi kéo khách hàng bất chính. Việc xác định hành vi lôi kéo khách hàng bất chính được biểu hiện/thực hiện dưới các hình thức sau: (i) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác và (ii) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

Thứ sáu, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

Ngoài ra, Luật Cạnh tranh 2018 cũng quy định những hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác cũng được xác định là hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Dịch vụ luật sư Apolo LawyersDấu hiệu nhận biết hành vi cạnh tranh không lành mạnh 

3. Các hình thức xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.

Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, cụ thể:

a. Xử phạt vi phạm hành chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh; tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mức xử phạt hành chính được quy định trong Mục 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP. Chế tài phạt hành chính có thể là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền là chủ yếu. 

Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây: (i) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; và/hoặc (ii) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh; và/hoặc (iii) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Thêm nữa, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: (i) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền; và/hoặc (ii) Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh; và/hoặc (iii) Chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế; và/hoặc (iv) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế; và/hoặc (v) Cải chính công khai; và/hoặc (vi) Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.

>>> Xem thêm: Dịch vụ xin cấp giấy phép đầu tư

>>> Xem thêm: Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

b. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định riêng về Tội vi phạm quy định về cạnh tranh, theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;

- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp:

  • Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

  • Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

  • Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ;

  • Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;

  • Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

Mức hình phạt:

- Tùy theo mức độ, người phạm tội có thể bị (i) phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, hoặc (ii) phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc (iii) phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 05 năm. Ngoài ra, còn chịu hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Đối với pháp nhân thương mại: (i) bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, hoặc (ii) đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, còn chịu hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Chúng tôi luôn cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp với chất lượng vượt trội. Thông tin của khách hàng được chúng tôi bảo mật tuyệt đối. Và điều quan trọng mang đến sự thành công cho chúng tôi là chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng sự an tâm và lợi ích tối đa.

APOLO LAWYERS

Thủ tục xin cấp giấy phép lao động

Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa

Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp

Dịch vụ Luật sư đại diện tham gia tố tụng

Tư vấn, soạn thảo hợp đồng

Đăng ký nhận tin
Đăng ký nhận bản tin ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất từ CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS
icon_email
phone-icon