Vợ chồng sau khi kết hôn sẽ có một số tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng sẽ là do hai vợ chồng cùng toàn quyền định đoạt đối với tài sản đó. Vậy khi lập di chúc thì tài sản chung của vợ chồng sẽ phải lập như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết Tài sản chung của vợ chồng thì lập di chúc như thế nào? Bạn có bất kỳ khó khăn, thắc mắc cần được tư vấn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Apolo Lawyers (Hotline 0903.419.479) để được đội ngũ hỗ trợ sớm nhất!
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng thì lập di chúc như thế nào?
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây (Điều 630 Bộ luật dân sự 2015):
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý:
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động
>>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư đại diện tham gia tố tụng tại TP. Hồ Chí Minh
Lập di chúc chung của vợ chồng cùng định đoạt tài sản chung
Bộ luật dân sự 2005 có quy định về lập di chúc chung của vợ chồng. Tuy nhiên, nay theo bộ luật dân sự 2015 đã bãi bỏ quy định này. Nhưng trong quy định vẫn không cấm việc vợ chồng lập di chúc chung. Theo đó, vợ và chồng hoàn toàn có quyền tự do thỏa thuận về việc lập một di chúc mà tại đó ghi nhận ý chí chung của cả vợ và chồng về tài sản chung, nhưng cần phù hợp với quy định pháp luật về di chúc.
Di chúc chung vợ chồng cũng phải tuân thủ các điều kiện để di chúc hợp pháp quy định tại Điều 630 BLDS 2015. Theo đó phải đáp ứng được các điều kiện cả về mặt nội dung lẫn hình thức theo quy định của luật dân sự. Ngoài ra, vợ chồng cũng phải bàn bạc kỹ càng để bản di chúc dễ dàng được thực hiện khi mình qua đời, tránh trường hợp gây khó khăn cho người hưởng di sản sau này.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế theo điều 611 Bộ luật dân sự 2015. Mà thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đối với trường hợp di chúc chung của vợ, chồng có một bên chết trước, phần di chúc của người đó sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật. Người còn lại vẫn có thể sửa đổi, bổ sung di chúc của mình.
Tài sản chung của vợ chồng thì lập di chúc như thế nào?
Vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản và tự để lại di chung đối với tài sản riêng của mình sau khi phân chia
Theo quy định một người có thể lập di chúc để lại tài sản riêng của mình hoặc phần tài sản của chính mình trong khối tài sản chung vợ chồng.
Muốn để lại di chúc trong trường hợp này thì vợ chồng trước hết phải phân định rõ ràng tài sản riêng của từng người (có thể lập thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng). Tiếp theo, mỗi người vợ hoặc chồng sẽ lập di chúc định đoạt đối với phần tài sản của mình.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ, Công ty Luật Apolo Lawyers cung cấp các dịch vụ tư vấn sau:
Tư vấn các điều kiện chia thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;
Tư vấn hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung;
Tư vấn các hạn chế liên quan đến quyền chia tài sản chung;
Tư vấn về việc định giá trị tài sản và phương thức chia tài sản chung;
Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến việc chia tài sản chung;
Tư vấn, soạn thảo dự thảo Văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung;
Làm chứng, công chứng văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung theo yêu cầu của Khách hàng.
…
Hãy liên hệ địa chỉ email: contact@apolo.com.vn hoặc Hotline - 0903.419.479 nếu Quý khách có bất kỳ khó khăn, thắc mắc để được Luật sư của Công ty Luật Apolo Lawyers tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc. Dịch vụ tư vấn của chúng tôi luôn đồng hành và mang đến những kết quả tốt nhất một cách nhanh chóng và uy tín nhất.
APOLO LAWYERS