Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc kết hôn giữa người Việt Nam cư trú ở trong nước với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do có một bên là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Để thực hiện việc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam thì nam, nữ phải đáp ứng các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, dù việc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhưng vẫn phải đáp ứng những điều kiện được quy định như trên, cụ thể là về độ tuổi, việc tự nguyện kết hôn, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Nếu nam và nữ đã đáp ứng những yêu cầu trên thì có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc đầu tiên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là phải xác định cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Đối với việc kết hôn giữa người Việt Nam cư trú ở trong nước với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch năm 2014.
Về thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ vào Điều 38 Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Tờ khai đăng ký kết hôn của cả hai người.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó).
– Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó, Phòng tư pháp sẽ tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ theo quy định của pháp luật.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trên đây là một số quy định về thủ tục kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam. Để việc kết hôn được hợp pháp và nhanh chóng từ xác định điều kiện kết hôn đến xin giấy tờ xác minh, mời bạn liên hệ với Công ty Luật Apolo Lawyers để được tư vấn cụ thể hơn.
Ngọc Huyền
(Nguồn: luatsutructuyen.net)
Trong trường hợp Quý khách cần sự tư vấn trực tiếp từ Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi - Công ty Luật APOLO LAWYERS.